Giá vàng chiều nay 23/3/2025 đã tăng nhẹ, SJC đạt 95,1 – 97,6 triệu đồng/lượng, lên 700K – 200K, nhưng chưa có đột biến lớn.
Cập nhật giá vàng chiều nay 24/3/2025 tại thị trường trong nước
Vào lúc 16:00 chiều ngày 24/3/2025, giá vàng miếng SJC tại các thương hiệu lớn như DOJI, PNJ ghi nhận xu hướng tăng nhẹ trên toàn quốc. Cụ thể, Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng miếng SJC tại Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng và Cần Thơ đồng loạt ở mức 95,1 – 97,6 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra), tăng lần lượt 700 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào và 200 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên giao dịch trước đó. Chênh lệch giá mua – bán duy trì ở mức 2,5 triệu đồng/lượng, phản ánh thị trường vàng chiều nay 24/3/2025 có sự điều chỉnh nhẹ, với tín hiệu tích cực từ phía người mua.
Tại PNJ, giá vàng miếng SJC trên các khu vực như TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng và miền Tây được ấn định ở mức 95,1 – 97,6 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra), cũng ghi nhận mức tăng 700 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào và 200 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên trước. Khoảng cách giá mua – bán ổn định ở mức 2,5 triệu đồng/lượng, cho thấy xu hướng giá vàng chiều nay 24/3/2025 đồng nhất tại các địa phương lớn và phản ánh sự khởi sắc nhẹ của thị trường.
Đối với vàng nhẫn và trang sức, giá vàng chiều nay 24/3/2025 cũng ghi nhận xu hướng tăng. DOJI niêm yết giá nguyên liệu vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 96,1 – 97,5 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra), tăng 500 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào và 200 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra, trong khi nguyên liệu vàng 999 đạt 96,0 – 97,4 triệu đồng/lượng, cũng tăng tương ứng. PNJ công bố giá nhẫn trơn PNJ 999.9 ở mức 95,9 – 98,4 triệu đồng/lượng, tăng 200 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào và 100 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra; giá vàng nữ trang 999.9 đạt 95,8 – 98,3 triệu đồng/lượng, tăng 100 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều; và vàng 916 (22K) được niêm yết ở mức 87,64 – 90,14 triệu đồng/lượng, tăng 90 nghìn đồng/lượng. Các loại vàng nữ trang khác như 18K, 16.3K, 14K cũng điều chỉnh tăng nhẹ, lần lượt ở mức 71,38 – 73,88 triệu đồng/lượng, 64,49 – 66,99 triệu đồng/lượng và 55,16 – 57,66 triệu đồng/lượng.
Cùng thời điểm, AJC ghi nhận giá vàng miếng SJC tại Thái Bình, Nghệ An và Hà Nội ở mức 95,3 – 97,6 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra), tăng 90 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào và 20 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên giao dịch gần nhất. Giá nhẫn tròn và trang sức 99.99 của AJC dao động từ 95,1 – 98,5 triệu đồng/lượng, tăng 100 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào và 60 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra, trong khi nhẫn tròn và đồ vàng tại Thái Bình, Nghệ An, Hà Nội đạt 96,0 – 98,6 triệu đồng/lượng, cũng tăng tương ứng. Thị trường vàng chiều nay 24/3/2025 cho thấy sự khởi sắc nhẹ trên toàn hệ thống, dù chưa ghi nhận biến động mạnh về sức mua.
Bảng giá vàng chiều nay 24/3/2025 ở trong nước chi tiết:
Đơn vị/Loại vàng | Mua vào (triệu đồng) | Bán ra (triệu đồng) |
---|---|---|
DOJI | ||
AVPL/SJC HN | 95.100 ▲700K | 97.600 ▲200K |
AVPL/SJC HCM | 95.100 ▲700K | 97.600 ▲200K |
AVPL/SJC ĐN | 95.100 ▲700K | 97.600 ▲200K |
Nguyên liệu 9999 – HN | 96.100 ▲500K | 97.500 ▲200K |
Nguyên liệu 999 – HN | 96.000 ▲500K | 97.400 ▲200K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 95.100 ▲700K | 97.600 ▲200K |
Cập nhật: 24/03/2025 16:00 | ||
PNJ | ||
TPHCM – PNJ | 95.900 ▲200K | 98.400 ▲100K |
TPHCM – SJC | 95.100 ▲700K | 97.600 ▲200K |
Hà Nội – PNJ | 95.900 ▲200K | 98.400 ▲100K |
Hà Nội – SJC | 95.100 ▲700K | 97.600 ▲200K |
Đà Nẵng – PNJ | 95.900 ▲200K | 98.400 ▲100K |
Đà Nẵng – SJC | 95.100 ▲700K | 97.600 ▲200K |
Miền Tây – PNJ | 95.900 ▲200K | 98.400 ▲100K |
Miền Tây – SJC | 95.100 ▲700K | 97.600 ▲200K |
Giá vàng nữ trang – PNJ | 95.900 ▲200K | 98.400 ▲100K |
Giá vàng nữ trang – SJC | 95.100 ▲700K | 97.600 ▲200K |
Giá vàng nữ trang – Đông Nam Bộ PNJ | 95.900 ▲200K | |
Giá vàng nữ trang – SJC | 95.100 ▲700K | 97.600 ▲200K |
Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 95.900 ▲200K | |
Vàng nữ trang 999.9 | 95.800 ▲100K | 98.300 ▲100K |
Vàng nữ trang 999 | 95.700 ▲100K | 98.200 ▲100K |
Vàng nữ trang 99 | 94.920 ▲100K | 97.420 ▲100K |
Vàng 916 (22K) | 87.640 ▲90K | 90.140 ▲90K |
Vàng 750 (18K) | 71.380 ▲80K | 73.880 ▲80K |
Vàng 680 (16.3K) | 64.490 ▲60K | 66.990 ▲60K |
Vàng 650 (15.6K) | 61.550 ▲70K | 64.050 ▲70K |
Vàng 610 (14.6K) | 57.610 ▲60K | 60.110 ▲60K |
Vàng 585 (14K) | 55.160 ▲60K | 57.660 ▲60K |
Vàng 416 (10K) | 38.540 ▲40K | 41.040 ▲40K |
Vàng 375 (9K) | 34.510 ▲30K | 37.010 ▲30K |
Vàng 333 (8K) | 30.090 ▲30K | 32.590 ▲30K |
Cập nhật: 24/03/2025 16:00 | ||
AJC | ||
Trang sức 99.99 | 9.510 ▲100K | 9.850 ▲60K |
Trang sức 99.9 | 9.500 ▲100K | 9.840 ▲60K |
NL 99.99 | 9.510 ▲100K | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 9.500 ▲100K | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 9.600 ▲100K | 9.860 ▲60K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 9.600 ▲100K | 9.860 ▲60K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 9.600 ▲100K | 9.860 ▲60K |
Miếng SJC Thái Bình | 9.530 ▲90K | 9.760 ▲20K |
Miếng SJC Nghệ An | 9.530 ▲90K | 9.760 ▲20K |
Miếng SJC Hà Nội | 9.530 ▲90K | 9.760 ▲20K |
Cập nhật: 24/03/2025 16:00 |
Cập nhật giá vàng chiều nay 24/3/2025 trên thế giới
Đến chiều ngày 24/3, giá vàng trên thị trường quốc tế được ghi nhận ở mức 3.026,77 USD/ounce, nhích nhẹ 3,72 USD/ounce so với mức đóng cửa của phiên giao dịch trước đó.
Hôm nay, giá vàng thế giới hầu như không có biến động đáng kể, khi các nhà đầu tư đang chờ đợi những tín hiệu mới có thể tác động đến thị trường. Điều này diễn ra sau đợt tăng giá gần đây, đưa giá vàng chạm mức kỷ lục. Trong khi đó, giá vàng giao sau ghi nhận mức tăng nhẹ 0,3%, đạt 3.029,70 USD.
Chuyên gia phân tích Tim Waterer từ KCM Trade cho rằng vàng vẫn có triển vọng đi lên nếu thị trường tiếp tục lo ngại về ảnh hưởng tiêu cực từ các chính sách thuế quan lên sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên, khả năng này có thể bị kiềm chế nếu các cuộc thương thảo về lệnh ngừng bắn giữa Nga và Ukraine đạt bước tiến. Một phái đoàn từ Mỹ dự kiến sẽ đàm phán với Nga vào thứ Hai về vấn đề ngừng bắn ở khu vực Biển Đen và hòa bình tại Ukraine.
Cùng lúc, một cuộc tấn công bằng không quân của Israel vào một bệnh viện ở Gaza hôm Chủ nhật đã làm năm người thiệt mạng, trong đó có một nhân vật lãnh đạo chính trị của Hamas.
Hiện tại, một trong những động lực lớn của thị trường vàng là chiến lược thuế quan từ chính quyền Donald Trump, vốn có thể gây tổn hại đến tăng trưởng kinh tế Mỹ và làm giảm vị thế của đồng USD trên toàn cầu. Việc duy trì các biện pháp thuế quan này có nguy cơ làm suy giảm nền kinh tế Hoa Kỳ, ảnh hưởng đến niềm tin vào dự trữ USD cũng như uy tín của chính quyền.
Sự gia tăng mua vàng từ các ngân hàng trung ương đã góp phần đẩy giá vàng đi lên, củng cố vai trò của vàng như một nơi trú ẩn an toàn. Trong năm 2024, tổng cầu vàng toàn cầu đạt 4.974,5 tấn, nhờ vào hoạt động tích trữ của ngân hàng trung ương, đầu tư quốc tế, nhu cầu trang sức và ứng dụng công nghệ.
Khi giá vàng tiến sát mức cao nhất lịch sử, nhiều cửa hàng kinh doanh trang sức ở châu Á và Trung Đông chứng kiến lượng khách hàng tăng vọt, chủ yếu đến để bán lại trang sức và tiền vàng cũ nhằm tận dụng cơ hội sinh lời.
Tuần trước, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) quyết định duy trì lãi suất cơ bản trong khoảng 4,25%-4,50%. Các nhà hoạch định chính sách dự báo sẽ có hai lần giảm lãi suất, mỗi lần 0,25 điểm phần trăm, vào cuối năm 2025.
Ngoài vàng, giá bạc tăng nhẹ 0,4% lên 33,17 USD/ounce, bạch kim tăng 0,3% đạt 977,7 USD, và palladium cũng tăng 0,4% lên 962,00 USD.