Tới đây, bắt buộc có bảo hiểm xe máy, không có phạt bao nhiêu tiền?

Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ có hiệu lực từ 1/1/2025 quy định người lái xe phải mang theo chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (trong đó có bảo hiểm xe máy).

Bộ Công an đang dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Dự kiến dự thảo nghị định có hiệu lực từ 1/1/2025.

Đặc biệt, Nghị định này chú trọng đến việc xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xe cơ giới, trong đó có xe máy chuyên dùng.

Tới đây, bắt buộc có bảo hiểm xe máy, không có phạt bao nhiêu tiền? - 1Khi tham gia giao thông nếu không mang theo bảo hiểm xe máy sẽ bị phạt (Ảnh minh họa: ITN).

 

Có bắt buộc bảo hiểm xe máy không? Không có phạt bao nhiêu tiền?

Cụ thể, theo Khoản 5, Điều 6 của dự thảo Nghị định, quy định rõ cơ sở dữ liệu về bảo hiểm của chủ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, trong đó nội dung liên quan đến bảo hiểm xe máy đó là: Thời hạn bảo hiểm, số giấy chứng nhận bảo hiểm, phí bảo hiểm, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm, ngày cấp đơn, nơi cấp đơn; người cấp đơn (nếu có).

Như vậy, theo quy định trên thì bảo hiểm xe máy hay còn gọi là “bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự” sẽ là bắt buộc đối với chủ xe cơ giới khi tham gia giao thông.

Cũng theo quy định của pháp luật, khi tham gia giao thông đường bộ, người lái xe phải mang theo các loại giấy tờ trong đó có chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Nếu không có loại bảo hiểm này, người dân sẽ bị phạt theo quy định của pháp luật.

Theo quy định hiện hành, tại Điểm d thuộc Khoản 2 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ 2008 và Nghị định số 03/2021 của Chính phủ, người đi xe máy sẽ phải mang theo bảo hiểm xe máy bắt buộc.

Nếu người điều khiển xe máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (tức bảo hiểm xe máy) còn hiệu lực thì sẽ bị phạt từ 100.000 đến 200.000 đồng (Điểm a, Khoản 2 Điều 21 của Nghị định 100/2019 của Chính phủ, Khoản 11 Điều 2 của Nghị định 123/2021 của Chính phủ).

Có 2 loại bảo hiểm xe máy

– Bảo hiểm bắt buộc: Là loại bảo hiểm bắt buộc chủ xe máy, xe mô tô phải tham gia nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng, môi trường và an toàn xã hội.

Khi xảy ra tai nạn, về nguyên tắc, bảo hiểm xe máy bắt buộc không bồi thường cho chủ xe mà thực hiện bồi thường thiệt hại cho người bị tai nạn do lỗi của chủ xe cơ giới.

– Bảo hiểm tự nguyện: Là loại bảo hiểm không bắt buộc. Người tham gia giao thông có thể lựa chọn mua hoặc không mua bảo hiểm xe máy tự nguyện.

Nếu tham gia bảo hiểm xe máy tự nguyện, chủ xe sẽ được bồi thường thiệt hại về tài sản hoặc thiệt hại về người (bao gồm cả chủ xe và người đi cùng) khi gặp tai nạn, sự cố cháy nổ hoặc trộm cướp.

Lưu ý: Trên thị trường hiện đang bán rất nhiều loại bảo hiểm xe máy khác nhau. Tuy nhiên chỉ có bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là bảo hiểm xe máy bắt buộc phải mua, còn lại đều là các loại hình bảo hiểm tự nguyện.

Người dân có thể mua bảo hiểm xe máy bắt buộc tại các đại lý bảo hiểm trên toàn quốc. Khi mua bảo hiểm, cần cung cấp các giấy tờ sau: Giấy đăng ký xe máy (bản sao); và CCCD/Thẻ căn cước/Hộ chiếu (bản sao).

Theo quy định của Bộ Tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm được phép tự in Giấy chứng nhận bảo hiểm theo đúng mẫu do Bộ Tài chính quy định. Vì vậy, người dân có thể mua bảo hiểm xe máy tại các công ty bảo hiểm.

Bảo hiểm xe máy có thời hạn bao lâu?

Về thời hạn bảo hiểm được quy định cụ thể tại Điều 9 thuộc Nghị định số 67/2023/NĐ-CP của Chính phủ. Theo đó, thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới sẽ tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm.

Các trường hợp dưới đây có thể mua bảo hiểm dưới 1 năm:

– Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất và có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với thời gian dưới 1 năm.

– Xe cơ giới có niên hạn sử dụng nhỏ hơn 1 năm theo các quy định của pháp luật.

– Xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo các quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

– Trường hợp chủ xe cơ giới mà có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào các thời điểm khác nhau trong một năm nhưng đến năm tiếp theo lại có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm bảo hiểm để dễ quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này sẽ có thể nhỏ hơn 1 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của các hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó.

Khi đó, thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với các hợp đồng bảo hiểm, các Giấy chứng nhận bảo hiểm sau khi đã được đưa về cùng thời điểm thực hiện theo quy định.

Trong thời hạn còn hiệu lực được ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, chủ xe cơ giới cũ cũng có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Điều 11 thuộc Nghị định này.